Trong thế giới bảo hiểm, có sáu nguyên tắc bảo hiểm thương mại cơ bản phải được thực hiện. Chúng bao gồm: trung thực tuyệt đối, số đông bù số ít, quyền lợi có thể được bảo hiểm, khoán, bồi thường và nguyên tắc nguyên nhân gần.

Sau đây là giải thích chi tiết về 6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại cơ bản:

1. Bảo hiểm thương mại là gì?

Bảo hiểm thương mại là gì
Bảo hiểm thương mại là gì?

Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm được tạo ra bởi các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm đóng các khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để duy trì hợp đồng, và được công ty bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường khi xảy ra sự kiện như trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Đặc trưng cơ bản của bảo hiểm thương mại là gì?

Bảo hiểm thương mại là gì?
Đặc điểm của bảo hiểm thương mại là gì?

Bảo hiểm thương mại là một cam kết giữa hai bên trên cơ sở hợp đồng (hợp đồng bảo hiểm) giữa bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.

Bên bảo hiểm (hay còn gọi là người bảo hiểm) có thể là một doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) là người cung cấp sự bảo đảm sẽ trả tiền hay bồi thường nếu sự kiện (hay rủi ro) được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Bên được bảo hiểm là bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm và đổi lại phải đóng phí bảo hiểm. Thực chất, sẽ có ba chủ thể hiện diện khi nói đến bên được bảo hiểm, đó là người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.

Cam kết bảo hiểm được thực hiện dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít, nghĩa là việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm của người bảo hiểm phải dựa vào một quĩ tài chính được hình thành từ các khoản phí bảo hiểm đã được nộp (quĩ bảo hiểm) bởi rất nhiều người tham gia bảo hiểm.

3. 6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại

Dưới đây là chi tiết về 6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại bạn cần biết:

6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại
6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại

3.1. Trung thực tuyệt đối

Bên mua bảo hiểm thương mại: Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đó là cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm tính phí bảo hiểm và đưa đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối bảo hiểm.

Căn cứ Khoản 2, Điều 19, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:

  • Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường
  • Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm về những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Như vậy, nếu bên mua bảo hiểm thương mại cố ý kê khai thông tin sai sự thật thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm thương mại và không phải chi trả quyền lợi bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm:

  • Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
  • Giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm
  • Giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.

Tại Khoản 3, Điều 19, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có nêu rõ: “Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

3.2. Số đông bù số ít

Hoạt động của bảo hiểm thương mại đều dựa theo nguyên tắc số đông bù số ít. Nguyên tắc số đông bù số ít trong bảo hiểm thương mại được hiểu là: Trong cộng đồng thì nhiều người có cùng rủi ro sẽ cùng nhau đóng góp vào quỹ dự phòng tài chính do doanh nghiệp bảo hiểm quản lý nhằm chia sẻ và hỗ trợ tài chính cho những người không may mắn trong số đó. Khoản hỗ trợ kịp thời sẽ giúp những người không may khắc phục sự cố, giảm tối đa tổn thất và sớm ổn định cuộc sống.

3.3. Quyền lợi có thể được bảo hiểm

Căn cứ Khoản 9, Điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm trong mỗi loại bảo hiểm thương mại là khác nhau:

Đối với bảo hiểm nhân thọ: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm mà rủi ro xảy ra với người được bảo hiểm sẽ gây thiệt hại, tổn thất về mặt tài chính, tinh thần với bên mua bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm tồn tại đối với:

  • Cha/mẹ, vợ/chồng, con cái, anh/chị/em ruột của người đó hoặc người giám hộ hợp pháp, người có trách nhiệm nuôi dưỡng của người đó.
  • Quyền lợi có thể được bảo hiểm cũng tồn tại đối với trường hợp bên mua bảo hiểm là tổ chức. Ví dụ: Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho người lao động, ngân hàng, tổ chức tín dụng mua bảo hiểm khoản vay cho khách hàng vay tiền tại ngân hàng, tổ chức đó.

Đối với bảo hiểm tài sản: Người mua bảo hiểm phải có mối liên hệ với đối tượng bảo hiểm như chủ sở hữu, quyền lợi và trách nhiệm với tài sản đó.

3.4. Nguyên tắc khoán

Nguyên tắc khoán được hiểu là số tiền công ty bảo hiểm chi trả cho người tham gia được ấn định trước trong hợp đồng bảo hiểm. Nguyên tắc khoán thường được áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm con người. Số tiền bảo hiểm được chi trả sẽ do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận từ trước và được quy định rõ trong hợp đồng. Khi có rủi ro xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ dựa vào quy định đó để làm căn cứ chi trả.

Lưu ý:

  • Số tiền bảo hiểm mà công ty bảo hiểm chi trả không phải để bồi thường thiệt hại mà công ty bảo hiểm đang thực hiện cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
  • Với nguyên tắc khoán thì người được bảo hiểm có thể nhận quyền lợi bảo hiểm từ nhiều hợp đồng bảo hiểm con người khác nhau. Tham khảo bài viết: 3 lợi ích khi tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ để biết thêm thông tin.

3.5. Bồi thường

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm thương mại được hiểu là khi có rủi ro xảy ra, người được bảo hiểm phải bồi thường một khoản nào đó để đảm bảo người được bảo hiểm có thể khôi phục một phần hoặc toàn bộ tài chính trước khi rủi ro xảy ra.

Nguyên tắc bồi thường đảm bảo người được bảo hiểm không được chi trả số tiền nhiều hơn mức độ tổn thất mà họ phải gánh chịu. Nguyên tắc này dùng để tránh được tình trạng trục lợi bảo hiểm.

Lưu ý:

  • Theo nguyên tắc bồi thường, nếu người được bảo hiểm được bồi thường từ nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau thì tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng đó sẽ không vượt quá giá trị tổn thất mà người đó phải chịu.
  • Nếu người được bảo hiểm được bên thứ ba chi trả thiệt hại thì tổng số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm và bên thứ 3 cũng không vượt giá trị tổn thất mà người đó phải chịu.

3.6. Nguyên nhân gần

Theo trang Bảo Việt:

“Nguyên nhân gần là nguyên nhân chủ động, hữu hiệu và chi phối sự việc dẫn đến tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm. Nguyên nhân gần không nhất thiết phải là nguyên nhân đầu tiên hay nguyên nhân cuối cùng mà nó là nguyên nhân chi phối, nguyên nhân chủ động gây ra tổn thất. Nếu có những tác động của một số nguyên nhân, nguyên nhân gần sẽ là nguyên nhân chi phối hoặc nguyên nhân mạnh nhất gây ra hậu quả dẫn tới tổn thất.

Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm thường gặp những rủi ro gây ra tổn thất. Song có những tổn thất xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân đã được loại trừ không thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Vậy điều quan trọng là phải xác định được nguyên nhân đó có thuộc trách nhiệm bảo hiểm không?”.

Việc áp dụng nguyên tắc nguyên nhân gần sẽ được chia thành nhiều trường hợp sau:

  • Các nguyên nhân xảy ra đồng thời: Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại với các tổn thất do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra chứ không chịu trách nhiệm với toàn bộ các tổn thất.
  • Chuỗi các sự kiện liên tục: Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho tổn thất đầu tiên gây ra bởi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm được quy định trong hợp đồng.
  • Chuỗi các sự kiện gián đoạn thì nguyên nhân gần nhất của tổn thất được xác định là nguyên nhân xảy ra sau sự gián đoạn cuối cùng.

4. Tạm kết

Trên đây là tất cả những gì Medplus muốn chia sẻ với bạn về chủ đề 6 nguyên tắc bảo hiểm thương mại. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Medplus, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ chúng tôi qua hotline 0931 338 854 hoặc để lại thông tin tại đây để nhận được tư vấn miễn phí từ chúng tôi.

Nguồn tham khảo

Trả lời