Đối tượng áp dụng |
– Điều 2 Luật BHXH 2014
– Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
– Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH
|
1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ, hợp đồng theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công an nhân dân và người làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
h) Tiền lương người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
i) Cán bộ bán chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và tổ chức, cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
|
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không phải là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo quy định. quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi;
b) Người hoạt động kiêm nhiệm ở thôn, làng, bản, tổ dân phố, khu, khu phố;
c) Người giúp việc gia đình;
d) Người tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng lương
đ) Xã viên làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;
đ) Nông dân, người lao động tự tạo việc làm kể cả người tổ chức lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình.
g) Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đến thời điểm đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Những người tham gia khác.
Những người quy định trên gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
|
Mức đóng bảo hiểm xã hội |
– Điều 5, 85, 86 Luật BHXH 2014
– Khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2014; Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP
– Điều 13 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 58/2020/NĐ-CP |
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
1. Đối với người lao động
– Người lao động quy định tại các điểm (1), (2), (3), (4), (5) và (8) hằng tháng đóng bằng 8% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người lao động quy định tại điểm (9) hằng tháng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất số tiền bằng 8% mức lương cơ sở.
– Đối với người lao động quy định tại Điểm (7). mức và phương thức đóng được quy định như sau:
Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài đối với trường hợp người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; 22% của 2 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Đối với người sử dụng lao động
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động quy định tại các điểm (1), (2), (3), (4), (5) và (8) như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (có trường hợp nếu được duyệt thì mức đóng là 0,3%)
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động đóng hàng tháng tính trên mức lương cơ sở cho từng người lao động quy định tại điểm (6) như sau:
a) 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động quy định tại điểm (9) số tiền bằng 14% mức lương cơ sở.
– Người sử dụng lao động đóng hằng tháng tính trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại điểm (7):
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (có trường hợp nếu được duyệt thì mức đóng là 0,3%)
|