Bảo hiểm thất nghiệp là một phần không thể thiếu trong các hợp đồng lao động. Vì vậy các bạn cần hiểu rõ về khái niệm, điều kiện cũng như phúc lợi từ hợp đồng bảo hiểm này. Hôm nay, Medplus sẽ giúp các bạn tìm hiểu về Bảo hiểm thất nghiệp nhé!
Thường có sự không phù hợp giữa kỳ vọng của nhân viên và lợi ích mà người sử dụng lao động cung cấp, do đó dẫn đến sự không hài lòng lớn của nhân viên. Cung cấp bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên có thể là một công cụ duy trì tuyệt vời và giúp các công ty thu hút nhân tài hàng đầu.
Nhân viên là yếu tố không thể thiếu đối với sự thành công của một công ty và với tư cách là người sử dụng lao động, bạn có thể giúp nhân viên nhận được bảo hiểm thất nghiệp trước những sự kiện không lường trước được. Đọc để biết mọi thứ về chương trình bảo hiểm chủ nhân-nhân viên và các lợi ích của nó.
1. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm mà người sử dụng lao động mua cho nhân viên của mình. Nhân viên là người thụ hưởng đủ điều kiện nhận bảo hiểm, trong khi chi phí mua hợp đồng do công ty chi trả.
Nó có thể được cung cấp hoặc có thể không được cung cấp cho tất cả nhân viên làm việc trong công ty và sẽ chỉ giới hạn cho những nhân viên cụ thể. Loại bảo hiểm này được cung cấp cho nhân viên như một phần công ty được hưởng lợi miễn phí hoặc chi phí thấp.
Việc người sử dụng lao động nhầm lẫn giữa bảo hiểm người quan trọng (key-man) và bảo hiểm người sử dụng lao động là điều khá phổ biến. Mặc dù bảo hiểm thất nghiệp chính chỉ cung cấp bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn và có thể được lựa chọn cho nhân viên làm việc tại một vị trí quan trọng trong công ty, bảo hiểm người sử dụng lao động-nhân viên có thể được thực hiện cho nhân viên thuộc tất cả các chỉ định và bao gồm bảo hiểm cho tất cả các loại bảo hiểm.
Theo bảo hiểm thât nghiệp chủ chốt, quyền lợi bảo hiểm chịu các loại thuế hiện hành được trả cho người sử dụng lao động, trong khi, theo bảo hiểm người sử dụng lao động – người lao động , quyền lợi được miễn thuế và được cung cấp cho nhân viên và gia đình của họ.
2. Điều kiện đủ của bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện tham gia bảo hiểm giữa người sử dụng lao động và người lao động như sau:
- Bất kỳ công ty nào, công ty sở hữu độc quyền hoặc công ty hợp danh với số nhân viên thấp nhất là 7
- Nhân viên làm việc trong công ty và là một phần trong bảng lương của công ty
- Nhân viên NRI làm việc cho một công ty có văn phòng đăng ký
- Hiện có các kế hoạch thành viên sức khỏe bao gồm các công ty có quy mô nhóm thấp tới 3
3. Quyền lợi của bảo hiểm thất nghiệp
Cung cấp bảo hiểm cho nhân viên mang lại cho bạn những lợi ích dưới đây:
- Tăng sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên
- Tăng năng suất và tinh thần của nhân viên
- Giúp đảm bảo tương lai tài chính của nhân viên và gia đình họ
- Tiền đáo hạn được trao cho nhân viên và gia đình của họ
- Phạm vi bảo hiểm được cung cấp cho nhân viên rộng hơn so với các gói bảo hiểm cá nhân
3.1 Các loại thỏa thuận khác nhau mà theo đó, chương trình bảo hiểm giữa người sử dụng lao động và người lao động có thể được mua
Chương trình bảo hiểm có thể được mua theo các loại thỏa thuận dưới đây:
- Loại A: Theo thỏa thuận này, người đề xuất là người sử dụng lao động và người lao động được đảm bảo cuộc sống
- Loại B: Theo thỏa thuận này, nhân viên là người đề xuất, và cuộc sống được đảm bảo
4. Làm thế nào để mua chương trình bảo hiểm cho nhân viên sử dụng lao động?
- Để bắt đầu, trước tiên người sử dụng lao động phải quyết định về số tiền bảo hiểm mà người đó muốn cung cấp cho nhân viên dựa trên CTC, kinh nghiệm và trình độ, và chỉ định.
- Người sử dụng lao động phải điền và ký vào đơn đề nghị nêu rõ rằng người sử dụng lao động sẽ trả các khoản phí bảo hiểm đến hạn thay mặt cho người lao động.
- Biểu mẫu phải được ký và đóng dấu của công ty bởi người ký có thẩm quyền.
- Mẫu đơn phải đề cập đến loại bảo hiểm mà chủ lao động muốn mua cùng với người đi xe nếu có.
- Người sử dụng lao động nên nhận được một đơn phân công với tên của nhân viên để nhận được bảo hiểm cho họ.
- Sau đó, nhân viên có thể chỉ định người thụ hưởng đủ điều kiện nhận bảo hiểm trong trường hợp không may xảy ra.
5. Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
5.1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
5.2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ:
– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
5.3. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
5.4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN:
Trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– qua đời.
6. Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng bảo hiểm cấp thất nghiệp
Trong thời gian hưởng TCTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây:
– NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
- Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Qua bài viết trên, Medplus giúp các bạn hiểu rõ hơn về hợp đồng bảo hiểm người lao động ( bảo hiểm thât nghiệp) cũng như các quyền lợi cho bản thân mình khi đi làm ở các công ty nhé!
- Quyền lợi bảo hiểm sức khỏe AIA và những điều bạn cần biết #2022
- Điều kiện tham gia bảo hiểm khoản vay của 4 ngân hàng lớn hiện nay
- Hội chứng đột quỵ thân não mua bảo hiểm sức khỏe Bảo Việt An Gia có được không?
- Thông tin bảo hiểm sức khoẻ PVI đầy đủ, cập nhật mới nhất năm 2022
- Các thông tin cần lưu ý khi mua bảo hiểm cho trẻ sơ sinh [2022]